Nghệ An: Mục tiêu xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025 đạt 4 tỷ USD
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch mà tỉnh Nghệ An mới ban hành là phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025 đạt 4,0 tỷ USD, đến năm 2030 đạt 7,0 tỷ USD.
UBND tỉnh Nghệ An vừa ban hành Kế hoạch số 72/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Theo đó, Kế hoạch được ban hành nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu đưa hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của tỉnh phát triển nhanh và bền vững theo hướng tăng trưởng xanh với cơ cấu cân đối, hài hòa; phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu, nâng cao năng suất, hàm lượng đổi mới, sáng tạo, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.
Đồng thời, phát triển xuất khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch sản xuất và thị trường tiêu thụ trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do nhằm đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu. Tăng mạnh tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng cao góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển mạnh, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch là phấn đấu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025 đạt 4,0 tỷ USD, đến năm 2030 đạt 7,0 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 19%/năm trong thời kỳ 2021 – 2030, trong đó giai đoạn 2021 – 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 27,2%/năm; giai đoạn 2026 – 2030 tăng trưởng bình quân 11 – 12%/năm. Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến lên 95% vào năm 2030; giảm tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm thô. Tăng tỷ trọng xuất khẩu thị trường Châu Âu lên 12%/tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 20% vào năm 2030; thị trường Mỹ lên 18%/tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 25% vào năm 2030; tỷ trọng xuất khẩu thị trường châu Á là 68% vào năm 2025 và 52% vào năm 2030. Tăng tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa, máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; đảm bảo cán cân thương mại hợp lý trên địa bàn tỉnh.
Để đạt được các mục tiêu trên, UBND tỉnh đề ra 6 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể gồm: Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu; phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu; quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý; nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn.
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết hoặc lồng ghép vào các chương trình, nhiệm vụ công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả, đảm bảo tiến độ; định kỳ hằng năm (trước ngày 30/11) báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện, đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
UBND tỉnh giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) và đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp tình hình thực hiện từ các cơ quan, đơn vị, trình UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách.