Theo Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An ban hành đơn giá để tính bồi thường, hỗ trợ bao gồm đơn giá xây dựng nhà, công trình thường gặp trong thực tế tại các khu vực đô thị và nông thôn. Giá bồi thường các huyện, thị, thành phố đều được phản ánh thông qua hệ số điều chỉnh khu vực.
Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này ban hành đơn giá xây dựng nhà, công trình để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ Nhà nước thu hồi đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nguyên tắc áp dụng đơn giá là đơn giá xây dựng nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của Bộ Xây dụng. Khi xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật, tùy trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
Được điều chỉnh (trừ nhà sàn) với hệ số K = 1,1 đối với khu vực thuộc các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu, Con Cuông. Trường hợp các xã miền núi vùng sâu, vùng xa thuộc các huyện miền núi, vùng cao. Nếu giá xây dựng thực tế cao hơn đơn giá tại quyết định này do khó khăn về tuyến đường vận chuyển vật liệu… UBND tỉnh Nghệ An ủy quyền cho UBND cấp huyện xác định và Quyết định ban hành hệ số K hợp lý điều chỉnh đơn giá tại Phụ lục kèm theo Quyết định này để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá xây dựng thực tế tại địa bàn.
Diện tích xây dựng là diện tích che phủ xác định, dựa trên hình chiếu theo phương thẳng đứng của các kích thước phủ bì tòa nhà trên mặt đất khi đã hoàn thiện. Diện tích xây dựng không bao gồm: Các kết cấu xây dựng hoặc các bộ phận của kết cấu không được vươn lên trên mặt đất; các bộ phận phụ: Thang bộ ngoài nhà, đường dốc ngoài nhà, bậc tam cấp, mái đua, các tấm chắn nắng ngang, mái treo, đèn đường…; các diện tích chiếm chỗ của các thiết bị ngoài trời như điều hòa nhiệt độ, ống thông hơi…
Đối với nhà: Tum thang, trần, tường ốp gỗ (Lambri), rui chồng, khuôn cửa, bàn thờ bằng bê tông của nhà được tính riêng; phần bậc tam cấp, quạt thông gió, xuyên hoa sắt, song chắn cửa sổ, hệ thống điện, nước trong nhà, bể phốt của nhà vệ sinh trong nhà đã bao gồm trong đơn giá nhà; bể phốt của nhà vệ sinh ngoài nhà được tính riêng; nhà có kết cấu gian thờ cúng bằng cột, kèo gỗ nằm trong nhà được tính bổ sung 1.000.000 đồng/m2 diện tích gian thờ cúng.
Nhà có cửa đi 2 lớp thì cửa lớp ngoài được tính riêng; đối với nhà có cửa sổ 2 lớp thì cửa lớp trong được tính riêng; nhà hai lớp mái thì lớp mái dưới được tính riêng; nhà lợp mái tôn xốp áp dụng đơn giá nhà lợp mái tôn cộng chênh lệch 90.000 đồng/m2 diện tích sản tầng mái hoặc diện tích xây dựng đối với nhà 1 tầng; nhà mái bằng bê tông cốt thép (BTCT) + lợp mái BTCT dán hoặc lợp ngói chống nóng áp dụng đơn giá nhà mái bằng BTCT lợp ngói cộng chênh lệch 840.000 đồng/m2 diện tích sàn tầng mái hoặc diện tích xây dựng đối với nhà 1 tầng; Nhà sàn thưng ván pano hoặc Lambri được tính bổ sung phần chênh lệch giá giữa Lambri so với giá vách gỗ;
Nhà có ốp tường thì được tính thêm phần chênh lệch giữa giá ốp tường với giá sơn hoặc quét vôi (không tính phần ốp có chiều cao ≤ 2m đối với nhà bếp và nhà vệ sinh đã được tính trong giá nhà); nhà có bếp nấu ăn bên trong đã được xây ngăn tủ bếp, đổ tấm bê tông cốt thép dày 10cm, tường và mặt bàn bếp ốp gạch, khi áp giá được nhân thêm hệ số điều chỉnh K = 1,02 trên toàn bộ diện tích xây dựng đối với nhà 1 tầng và tính trên diện tích của tầng bố trí bếp đối với nhà 2 tầng trở lên;
Nhà ở một tầng không có trần bê tông và các loại nhà khác có bố trí khu vệ sinh xây trong nhà, không có mái, tường ốp gạch thì chi phí xây dựng nhà vệ sinh được tính riêng (không trừ vào diện tích nhà); nhà ở một tầng không có trần bê tông có diện tích via tăng đa (chắn mái) < 15% diện tích xây dựng thì áp giá theo giá nhà mái chảy không có via tăng đa và được tính bù thêm diện tích mái bê tông;
Đối với nhà mái bằng có kết cấu liên hoàn, nhưng do điều kiện kinh tế hộ gia đình đổ bằng không hết diện tích xây dựng, thì phần đổ bằng không hết được tính theo giá của nhà mái bằng và khấu trừ phần chênh lệch giá giữa mái bê tông (đã trát, bả và sơn trần) và mái thực tế của phần diện tích đó;
Cầu thang lên gác xép (gác lửng) của nhà ở gia đình hoặc nhà (ốt) và cầu thang bộ ngoài nhà được tính riêng; Cầu thang trong nhà tầng (hoặc nhà có trần là bê tông cốt thép) thì phần lan can, ốp lát bậc cầu thang được tính riêng (phần kết cấu bê tông bản thang và phần thô bậc cầu thang đã nằm trong giá nhà);
Nhà có cửa đi, cửa sổ làm bằng vật liệu có giá cao hơn cửa Panô gỗ dổi thì được tính bổ sung thêm phần giá trị chênh lệch giá so với cửa Panô gỗ dổi; nhà có kiến trúc, kết cấu, chiều cao nhà, chiều cao móng và sử dụng loại vật liệu không phù hợp hoàn toàn với những mẫu nhà tại Phụ lục I thì khi xác định giá bồi thường, hỗ trợ được nhân với hệ số điều chỉnh (nếu có) trước khi tính chênh lệch bù trừ đối với các sai khác không phù hợp đó;
Đối với nhà sàn thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định giá trị bồi thường cho phù hợp nhưng không vượt mức giá tối đa quy định tại Phụ lục I; Nhà ở và nhà làm việc có tổng diện tích sàn khu vệ sinh trong nhà lớn hơn 10% tổng diện tích sàn nhà thì khi xác định giá bồi thường, hỗ trợ được tính bổ sung 850.000 đồng trên mỗi m2 diện tích tăng thêm…
Đối với nhà thờ, lăng mộ đặc thù (có thiết kế và sử dụng các loại vật liệu riêng biệt): Được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng và giá dự toán thực tế tại thời điểm bồi thường tính theo đơn giá xây dựng công trình đã được UBND tỉnh công bố, giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng – Tài chính công bố (trường hợp không có trong hệ thống giá do tỉnh công bố thì căn cứ vào báo giá nhà sản xuất, thông tin giá nhà cung cấp, giá thực tế trên thị trường tại địa bàn để áp dụng)…
Số lượng đơn giá tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này có 361 đơn giá; số lượng đơn giá tại Phụ lục II là 355 đơn giá, bổ sung thêm 5 đơn giá; đồng thời mức giá tại Quyết định lần này cao hơn hoặc bằng mức giá tại Quyết định số 69/2022/QĐ-UBND.
Các dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa thực hiện chi trả hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng theo quyết định này.